Trong thất vọng, anh đã nghỉ hưu trong một ngôi làng của con người, bắt đầu cuộc sống mới bằng cách sử dụng khả năng của mình. Okazawa bắt đầu đăng truyện trên trang web Shosetsuka ni Naro vào tháng 11 năm 2018 và kết thúc vào tháng 7 năm 2020.
Tỷ lệ hưởng tối đa là 75%. Đặc biệt: Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu sớm do tinh giản biên chế sẽ không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu. Trong khi các trường hợp thông thường thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ bị giảm 2% tỷ lệ hưởng. Lưu ý: Nếu
Về mức hưởng thì được xác định như sau: - Hưởng hàng tháng: + Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ
Trên lý thuyết, để đạt được FIRE, bạn cần phải tiết kiệm và đầu tư từ 50-70% thu nhập cho đến khi bạn có được số tiền tích lũy bằng 25 lần số tiền tiêu dùng trong 1 năm. Sau đó, bạn có thể rút 4% mỗi năm để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong thời kỳ nghỉ hưu
Đối với trường hợp bị suy giảm khả năng lao động, NLĐ được nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp này phải thực hiện giám định sức khoẻ theo thủ tục quy định tại Thông tư 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017, theo đó cần chuẩn bị hồ sơ giám định sức khoẻ như sau
Vay Tiền Trả Góp 24 Tháng. Hưu trí, lương hưu, nghỉ hưu luôn là một trong những vấn đề được mọi người quan tâm đến. Bởi hầu hết mọi người hiện nay đều là người lao động và việc tìm hiểu về hưu trí, lương hưu của mình là điều đương nhiên để có thể đảm bảo được quyền lợi của chính bản thân mình. Như vậy thì nghị định 113 năm 2018 về hưu trước tuổi là gì? nghị định 113 năm 2018 về hưu trước tuổi bao gồm những gì? Quy định của pháp luật về nghị định 113 năm 2018 về hưu trước tuổi. Để tìm hiểu hơn về nghị định 113 năm 2018 về hưu trước tuổi các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC để tham khảo về nghị định 113 năm 2018 về hưu trước tuổi định 113 năm 2018 về hưu trước tuổi1. Tuổi nghỉ hưu là gì?Tuổi nghỉ hưu hay gọi cách cách là tuổi hưu trí. Đó là độ tuổi mà tại thời điểm đó người lao động có đủ điều kiện theo quy định pháp luật nhận được trợ cấp hưu trí đầy đủ khi rời khỏi độ tuổi lao động theo quy định của pháp nói cách khác thì nghỉ hưu là việc mà người lao động sẽ được nghỉ công việc hiện tại của mình khi đến một độ tuổi nhất định, điều kiện sức khỏe nhất định được pháp luật quy định là sẽ không phải làm việc nữa. Theo quy định của pháp luật lao động thì khi tới tuổi nghỉ hưu người lao động đang làm những công việc do pháp luật quy định sẽ phải chấm dứt hợp đồng, chấm dứt làm việc để an dưỡng tuổi Luật lao động hiện hành thì độ tuổi nghỉ hưu của nam và nữ ở mỗi thời gian khác nhau là khác nhau, giữa nam và nữ cũng khác nhau. Sự khác nhau này là do sự phát triển của xã hội, sự phát triển của thể chất, sức khỏe trung bình của xã hội cũng khác Đối tượng áp dụng tinh giảm biên bản hợp nhất 1/VBHN-BNV năm 2021 hợp nhất Nghị định về chính sách tinh giản biên chế do Bộ Nội vụ ban hành quy định Điều 2 về đối tượng áp dụng như sauCán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp xã;Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và theo các quy định khác của pháp tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội làm chủ sở hữu không bao gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các Nguyên tắc tinh giảm biên quy định tại Văn bản hợp nhất 1/VBHN-BNV năm 2021 hợp nhất Nghị định về chính sách tinh giản biên chế do Bộ Nội vụ ban hành quy định nguyên tắc tinh giản biên chế như sauPhải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị – xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm Quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh quy định tại Điều 5 Văn bản hợp nhất 1/VBHN-BNV năm 2021 hợp nhất Nghị định về chính sách tinh giản biên chế do Bộ Nội vụ ban hành quy định về quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản như sauCác cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng tối đa 50% số biên chế đã thực hiện tinh giản và giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật để tuyển dụng mới công chức, viên chức và lao động hợp đồng, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định của Đảng và của pháp luật. Trường hợp Bộ, ngành, địa phương được thành lập tổ chức mới hoặc được cấp có thẩm quyền giao thêm chức năng, nhiệm vụ, thì Bộ, ngành, địa phương tự cân đối trong tổng biên chế được cấp có thẩm quyền giao để bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được đây là một số nội dung tư vấn cơ bản của chúng tôi về nghị định 113 năm 2018 về hưu trước tuổi và cũng như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến nghị định 113 năm 2018 về hưu trước tuổi. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về nghị định 113 năm 2018 về hưu trước tuổi đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về nghị định 113 năm 2018 về hưu trước tuổi thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sauHotline 19003330Zalo 084 696 7979Gmail info ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Vì lý do sức khỏe, người lao động có thể được nghỉ hưu trước tuổi với mức lương hưu thấp BHXH năm 2014 quy định người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, đủ 60 tuổi với nam và đủ 55 tuổi với nữ thì được nghỉ hưu và hưởng lương nhiên, pháp luật vẫn cho phép người lao động được nghỉ hưu trước tuổi, hay gọi là nghỉ hưu “non”, nghỉ mất sức và cũng vẫn được hưởng lương hưu hàng tháng. Pháp luật vẫn cho phép nghỉ hưu trước tuổi nếu đủ điều kiện Ảnh minh họaĐiều kiện nghỉ hưu trước tuổiNgười lao động nghỉ hưu trước tuổi vẫn được hưởng lương hưu nếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đáp ứng một trong 03 điều kiện1. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% - 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời như sauNăm nghỉ hưởng lương hưuĐiều kiện về tuổi đời đối với namĐiều kiện về tuổi đời đối với nữ2018Đủ 53 tuổiĐủ 48 tuổi2019Đủ 54 tuổiĐủ 49 tuổiTừ 2020 trở điĐủ 55 tuổiĐủ 50 tuổi2. Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy quy định nêu trên, người lao động nghỉ hưu trước tuổi phải làm giám định mức suy giảm khả năng lao động, nếu 61% trở lên và đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ được hưởng lương nghỉ hưu trước cứ Luật Bảo hiểm xã hội 2014Hồ sơ đề nghị nghỉ hưu trước tuổiĐể được nghỉ hưu trước tuổi vẫn được hưởng lương hưu, trước tiên người lao động cần chuẩn bị hồ sơ khám giám định suy giảm khả năng lao 3/2018, hồ sơ khám giám định để thực hiện chế độ nghỉ hưu trước tuổi bao gồm các loại giấy, tờ sau1. Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động đối với trường người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc Giấy đề nghị khám giám định đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc người đã có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí Mẫu Giấy giới thiệu/Giấy đề nghị tại Phụ lục 1 và 2 của Thông tư 56/2017/TT-BYT.2. Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ khám, điều trị bệnh tật như Tóm tắt bệnh án, Giấy xác nhận khuyết tật, Giấy ra viện, Sổ khám bệnh, Bản sao Hồ sơ bệnh nghề nghiệp…3. Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ sơ khám giám định được gửi đến Hội đồng giám định y khi hoàn thiện hồ sơ khám giám định, hồ sơ hưởng lương hưu bao gồm1. Sổ bảo hiểm xã hội;2. Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao sơ hưởng lương hưu được nộp cho cơ quan bảo hiểm xã cứ Thông tư 56/2017/TT-BYT; Nghị định 115/2015/ lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổiTừ năm 2018, mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sauLao động namNghỉ hưu năm 2018 16 nămSau đó cứ mỗi năm, được tính thêm 2%.Nghỉ hưu năm 201917 nămNghỉ hưu năm 202018 nămNghỉ hưu năm 202119 nămNghỉ hưu năm 2022 trở đi 22 năm Lao động nữNghỉ hưu từ năm 2018 trở đi 15 năm Đối với người nghỉ hưu trước tuổi, mức lương hàng tháng cũng được tính theo cách thức nêu trên, tuy nhiên, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước cứ Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Bổ sung chính sách nghỉ hưu trước tuổi với nữ cán bộ, công chức cấp xã Hình từ internet Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau 1. Bổ sung chính sách nghỉ hưu trước tuổi với nữ cán bộ, công chức cấp xã Cụ thể, theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau - Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; - Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân; - Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP. 2. Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế - Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu nếu có theo quy định của pháp luật về tiền lương. - Tiền lương bình quân là tiền lương tháng bình quân của 05 năm cuối 60 tháng trước khi tinh giản biên chế. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm chưa đủ 60 tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương tháng bình quân của toàn bộ thời gian công tác. - Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng. - Thời gian để tính trợ cấp quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định 29/2023/NĐ-CP là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo số bảo hiểm xã hội của mỗi người nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm. - Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 5, Điều 8 Nghị định này nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm. Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP 3. Nguyên tắc tinh giản biên chế - Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế. - Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước. - Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền. - Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp. Điều 3 Nghị định 29/2023/NĐ-CP Nghị định 29/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20/7/2023. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP được áp dụng đến hết ngày 31/12/2030. Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Hồ sơ và thủ tục xin nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ hưu sớm mới nhất năm 2021. Hồ sơ, các giấy tờ pháp lý cần thiết, trình tự và thủ tục xin nghỉ hưu sớm, nghỉ hưu non theo quy định mới nhất năm nửa cuối năm 2017, đầu 2018, tập thể những người lao động nóng lên vấn đề “nghỉ hưu sớm”, họ tìm hiểu các quy định để đủ điều kiện cơ bản để nghỉ hưu. Tuy nhiên, luật cũng tạo điều kiện được hưởng lương hưu hàng tháng cho người lao động nghỉ hưu sớm trong trường hợp suy giảm khả năng lao động. Cụm từ “nghỉ hưu trước tuổi”, “nghỉ hưu sớm”, “nghỉ hưu non” đang chiếm nhiều lượt tìm kiếm hiện nay, theo đó thì những vấn đề liên quan đến hồ sơ, thủ tục để hưởng chế độ này cũng là vấn đề được quan tâm của nhiều người lao động và cũng cần được làm rõ như sau Tư vấn hồ sơ và thủ tục xin nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ hưu sớm trực tuyến miễn phí Mục lục bài viết 1 1. Về điều kiện nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2018 trở đi 2 2. Về hồ sơ xin hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi 3 3. Về thủ tục xin hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi 4 4. Điều kiện nghỉ hưu khi thuộc trường hợp tinh giản biên chế 5 5. Bảo lưu bảo hiểm để hưởng lương hưu khi chưa đủ tuổi nghỉ hưu 6 6. Các chế được hưởng khi nghỉ hưu vì lý do sức khỏe 1. Về điều kiện nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2018 trở đi Theo quy định tại Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện của người nghỉ hưu trước độ tuổi lao động được quy định như sau “1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây a Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; b Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; c Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.” Như vậy, theo quy định của luật điều kiện để người lao động có thể nghỉ hưu trước tuổi gồm những điều kiện sau – Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên. – Bị suy giảm khả năng lao động theo tỷ lệ + 61% trở lên đối với nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi tính từ ngày 01/01/2016, sau đó mỗi năm tăng thêm 1 tuổi, cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện nghỉ hưu. + 81% trở lên đối với nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi. + 61% trở lên có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành. Theo cách tính như vậy, người muốn nghỉ hưu sớm vào năm 2018 thì phải đáp ứng đủ các điều kiện – Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên. – Có giám định sức khỏe suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. – Độ tuổi đối với nam là đủ 53 tuổi, đối với nữ là đủ 48 tuổi. Tương tự đến năm 2019, độ tuổi đủ điều kiện nghỉ hưu sớm đối với nam là 54 tuổi, với nữ là 49 tuổi; thời điểm người lao động nghỉ hưu càng muộn, thì số tuổi đủ điều kiện để nghỉ hưu trước tuổi sẽ càng tăng lên cho đến năm 2020 trở đi thì độ tuổi đủ điều kiện nghỉ hưu sớm đối với nam sẽ là đủ 55 tuổi và đối với nữ là đủ 50 tuổi. Khi người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ nghỉ hưu sớm thì có thể tiến hành chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ để làm thủ tục hưởng lương hưu cho cơ quan Bảo hiểm xã hội. Căn cứ vào quy định tại Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ để hưởng lương hưu như sau – Sổ Bảo hiểm xã hội; – Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí; – Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa. Người nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của pháp luật cần phải thực hiện thủ tục giám định mức suy giảm khả năng lao động. Hồ sơ giám định sức khỏe được quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số56/2017/TT-BYT, người lao động cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau – Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động – Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật sau đây + Tóm tắt hồ sơ bệnh án. + Giấy xác nhận khuyết tật. + Giấy ra viện. + Sổ khám bệnh. + Bản sao Hồ sơ bệnh nghề nghiệp. + Biên bản giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động đối với người đã được khám giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động – Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây + Chứng minh nhân dân; + Căn cước công dân; + Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định. Hồ sơ này do người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ đến Hội đồng giám định y khoa nơi người lao động đang làm việc hoặc cư trú, sinh sống. Kết quả giám định của Hội đồng giám định y khoa, người lao động phải có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động đáp ứng được yêu cầu của luật là 61% trở lên thì đủ điều kiện để giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi. 3. Về thủ tục xin hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu được quy định cụ thể tai khoản 3, Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH “3. Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động đối với người có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động theo các trường hợp quy định tại Điều 16 của Thông tư này”. Như vậy, vào thời điểm từ ngày 01 tháng liền sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động của Hội đồng y khoa thì người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi có thể tiến hành làm thủ tục để hưởng lương hưu non. Hồ sơ của người lao động hưởng lương hưu sẽ do người sử dụng lao động nộp lên cơ quan Bảo hiểm xã hội. Tính từ ngày 01 tháng liền sau tháng có kết luận suy giảm khả năng lao động của Hội đồng y khoa, người sử dụng lao động sẽ nộp hồ sơ xin hưởng lương hưu của người lao động trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu. Thời hạn giải quyết hồ sơ là trong vòng 20 ngày kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ tiến hành giải quyết và tổ chức chi trả tiền lương hưu cho người lao động. Nếu không giải quyết cơ quan Bảo hiểm phải có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người lao động được biết, tránh tình trạng không trả lời và không nêu rõ lý do làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Trên đây là toàn bộ thủ tục, hồ sơ mới nhất để người lao động đủ điều kiện có thể xin nghỉ hưu trước tuổi. Ngoài ra nếu còn có vướng mắc về vấn đề nghỉ hưu trước tuổi, hay các vấn đề liên quan đến Bảo hiểm xã hội khác bạn cũng có thể tham khảo các dịch vụ dưới đây của Luật Dương Gia. 4. Điều kiện nghỉ hưu khi thuộc trường hợp tinh giản biên chế Tóm tắt câu hỏi Xin chào luật sư văn phòng Luật Dương gia. Bố tôi 52 tuổi, có 34 năm tham gia BHXH làm việc tại Trường Cao đẳng GTVT TW II. tháng 2 năm 2020 bố tôi đủ 55 tuổi. Do nhà trường không thể sắp xếp được công việc nên bố tôi bị yêu cầu về theo Nghị định 108/2014/NĐ – CP. Tôi muốn hỏi nếu bây giờ về bố tôi có được làm sổ hưu ngay không? Nếu không thì bao giờ được làm và thủ tục làm như thế nào ạ. Mong quý luật sư giúp đỡ…? Luật sư tư vấn “Tinh giản biên chế” là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế. Trước tiên xác định bố bạn thuộc trường hợp tinh giản biên chế thì bố bạn có thể hưởng một trong các chế độ + Chính sách về hưu trước tuổi + Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước + Chính sách thôi việc Đối với chính sách về hưu trước tuổi bố bạn phải thuộc vào các trường hợp sau Trường hợp 1 Nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau – Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; – Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu là 55 tuổi nam, 50 tuổi nữ – Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương. Trường hợp 2 Nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ theo trường hợp 1 nêu trên. Trường hợp 3 Nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. Trường hợp 4 Nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. Như vậy, bạn cần phải kiểm tra bố bạn có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hay có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên hay không thì bố bạn mới được giải quyết theo chính sách nghỉ hưu, nếu không thuộc trường hợp nêu trên thì bố bạn mới có được sổ hưu. 5. Bảo lưu bảo hiểm để hưởng lương hưu khi chưa đủ tuổi nghỉ hưu Tóm tắt câu hỏi Tôi năm nay 45 tuổi, là công nhân lao động trong ngành chè, đến nay đã đóng bảo hiểm xã hội được 28 năm. Hiện nay tôi muốn dừng đóng bảo hiểm xã hội để nghỉ chờ đến tuổi được hưởng chế độ hưu trí theo quy định. Tôi mong luật sư tư vấn giúp tôi vài thắc mắc sau 1. Nếu dừng đống bảo hiểm xã hội ở thời điểm hiện tại thì mức hưởng của tôi khi đến tuổi là bao nhiêu % mức lương hiện tôi đang hưởng. 2. Nếu tôi dừng đóng bảo hiểm xã hội ở thời điểm trước 01/01/2018 thì khi đến tuổi hưởng chế độ tôi được hưởng theo quy định hiện hành hay được hưởng theo quy đinh sau ngày 01/01/2018. Rất mong luật sư tư vấn giúp tôi, tô xin trân thành cảm ơn! Luật sư tư vấn Căn cứ Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014, điều kiện hưởng lương hưu đối với trường hợp là người lao động bình thường gồm – Có đủ ít nhất 20 năm đóng bảo hiểm xã hội – Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn năm nay 45 tuổi và đã có 28 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bạn đã đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội ít nhất 20 năm để hưởng lương hưu tuy nhiên chưa đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật nam 60 tuổi trở lên, nữ 55 tuổi trở lên. Căn cứ Điều 61 Luật bảo hiểm xã hội 2014 “ Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.” Như vậy, bạn hoàn toàn có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ tuổi để hưởng chế độ hưu trí. Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về mức hưởng lương hưu hàng tháng – Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. – Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75% – Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% – Lao động nam nghỉ hưu từ năm 2018 thì tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 16 năm đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ hưu năm 2019 45% tương ứng 17 năm đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ hưu năm 2020, 45% tương ứng 18 năm đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ hưu năm 2012, 45% tương ứng 19 năm đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi, 45% tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% – Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định giảm 2% Luật sư tư vấn pháp luật bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm Theo quy định của Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định thì thời điểm hưởng lương hưu được xác định như sau – Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hương lương hưu, trường hợp không có ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì thời điểm được xác định kể từ ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu. – Trường hợp nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động thì tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động. Trong thời gian 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội nộp hồ sơ hưởng lương hưu cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu bạn dừng đóng bảo hiểm xã hội hiện tại thì mức hưởng cho đến khi bạn đủ tuổi hưởng lương hưu được áp dụng theo quy định của pháp luật vào thời điểm bạn đủ diều kiện hưởng lương hưu. 6. Các chế được hưởng khi nghỉ hưu vì lý do sức khỏe Tóm tắt câu hỏi Tôi sinh năm 1962 có thời gian công tác liên tục từ tháng 4/1982 đến nay. Đến tháng 8 năm 2018 do sức khỏe yếu tôi có nhu cầu nghỉ hưu trước tuổi tôi xin hỏi 1- người sử dụng lao động không cho nghỉ có đúng không. 2 – nếu nghỉ thì phải làm các thủ tục gì. 3 – nếu được nghỉ thì lương hưu hưởng là bao nhiêu. 4 – tôi xin hưởng chế độ 1 lần có được không. Tôi xin chân thành cảm ơn. Luật sư tư vấn Theo thông tin bạn cung cấp thì năm nay bạn 56 tuổi là nam, bạn tham gia bảo hiểm xã hội được 36 năm vì lý do sức khỏe yếu có nhu cầu nghỉ hưu trước tuổi. Câu hỏi thứ nhất Khi bạn thôi việc đúng quy định của pháp luật thì bạn sẽ được nhận trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng làm việc và được hưởng các chế độ khác của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội. Trường hợp, bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định của pháp luật, hoặc bị sa thải, hoặc thuộc trường hợp đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội là hơn 20 năm và đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ thì bạn không thuộc trường hợp được nhận trợ cấp thôi việc. Việc người sử dụng lao động không đồng ý cho bạn nghỉ hưu không ảnh hưởng đến việc bạn nghỉ hưu trước tuổi Câu hỏi thứ hai, thứ ba Điều kiện để hưởng lương hưu đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội là hơn 20 năm và đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ. Theo quy định về khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau “1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây a Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; b Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; c Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.” Đối chiếu các quy định trên thì bạn có 36 năm tham gia bảo hiểm xã hội thì bạn đủ điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội. Do bạn 56 tuổi. Khi đó, nếu bạn có nguyện vọng nghỉ hưu thì có thể đề nghị Hội đồng Giám định Y khoa giám định mức suy giảm khả năng lao động và kết quả bà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mới đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định, nhưng mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định sẽ bị giảm trừ 2%. Trong trường hợp không đủ điều kiện như trên, bạn có thể tiếp tục công tác hoặc có thể nghỉ việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi bạn đủ 60 tuổi, khi đó bạn sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo quy định. Nếu như bạn đang muốn nghỉ hưu trước tuổi và muốn giám định thì bên bạn và người sử dụng lao động cần phối hợp chuẩn bị hồ sơ như sau + Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động “Trường hợp người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, cơ quan BHXH cấp tỉnh cấp giấy giới thiệu theo mẫu” + Giấy đề nghị giám định theo mẫu + Tóm tắt hồ sơ của người lao động theo mẫu Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, gửi lên cơ quan có thẩm quyền thực hiện là Hội đồng Giám định Y khoa Thủ tục hưởng lương hưu Bạn phải gửi hồ sơ tới cơ quan bảo hiểm xã hội cấp quận huyện bao gồm – Sổ bảo hiểm xã hội; – Quyết định nghỉ việc đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội; – Đơn đề nghị hưởng lương hưu đối với người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.. – Biên bản giám định tỉ lệ suy giảm khả năng lao động Câu hỏi thứ tư Khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 đã quy định điều kiện người lao động được hưởng trợ cấp BHXH một lần như sau “1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây a Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; b Ra nước ngoài để định cư; c Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế; d Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.” Như vậy, nếu bạn thuộc các trường hợp trên thì bạn sẽ được hưởng chế độ một lần theo quy định của pháp luật.
Quyền lợi hưởng lương hưu là mối quan tâm hàng đầu của người lao động và cũng là một trong những nội dung pháp lý mà Luật Quang Huy luôn mong muốn được tư vấn chính xác để đảm bảo quyền lợi cho mỗi người. Nếu bạn đang có nhu cầu tư vấn chế độ hưu trí, đừng ngần ngại, hãy liên hệ ngay cho Luật sư qua Tổng đài 19006573 để được tư vấn miễn phí 24/7. Hiện nay, pháp luật đã quy định cụ thể về những trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi. Tuy nhiên, vẫn chưa nhiều người có thể nắm rõ những quy định hay điều kiện để có thể được nghỉ hưu trước tuổi. Để có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này cũng như có thể nắm rõ được các quy định về vấn đề này, xin mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Quang Huy, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của bạn quy định về nghỉ hưu trước tuổi. 1. Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp suy giảm khả năng lao động2. Điều kiện nghỉ hưu sớm trong trường hợp không suy giảm khả năng lao động3. Cách tính lương hưu khi nghỉ trước tuổi4. Có nên nghỉ hưu trước tuổi không?5. Hồ sơ xin nghỉ hưu trước Đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã Đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện6. Thủ tục nghỉ hưu trước tuổi7. Cơ sở pháp lý 1. Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp suy giảm khả năng lao động Theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019, người lao động trước tuổi mà bị suy giảm khả năng lao động muốn được nghỉ hưu thì cần phải đáp ứng những điều kiện như sau Tuổi Thời gian đóng BHXH Điều kiện khác Nam Nữ Đủ 55 tuổi 3 tháng Đủ 50 tuổi 4 tháng 20 năm trở lên Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81% Đủ 50 tuổi 3 tháng Đủ 45 tuổi 4 tháng Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên Không quy định độ tuổi – Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm – Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên Còn đối với lực lượng vũ trang sĩ quan, hạ sĩ quan, quân đội, công an… có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ trên 61% thì độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019 là Nam phải đủ 50 tuổi 06 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 08 tháng. Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành. Như vậy, điều kiện tiên quyết vẫn là người lao động phải đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội trở lên và đủ tuổi như trên. Do đó, để được về hưu trong trường hợp này người lao động phải đến các Hội đồng giám định y khoa của Tỉnh xác định mức suy giảm khả năng lao động mới biết được mình đã đủ điều kiện hưởng lương hưu hay chưa. 2. Điều kiện nghỉ hưu sớm trong trường hợp không suy giảm khả năng lao động Theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019, người lao động đóng đủ 20 năm BHXH sẽ có đủ điều kiện nghỉ hưu sớm trong trường hợp không suy giảm khả năng lao động mà vẫn sẽ được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tại Nghị định 135/2020/NĐ-CP như sau Người lao động có đủ 15 năm làm nghề, công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số trở lên được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn. Cụ thể nam phải đủ 55 tuổi 06 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 08 tháng, những năm tiếp theo độ tuổi nghỉ sẽ tăng lên theo lộ trình. Người lao động có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò được quy định tại Phụ lục III Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, từ năm 2021 điều kiện tuổi nghỉ hưu sẽ thấp hơn 10 tuổi. Tức là năm 2022 đối với lao động nam phải đủ 50 tuổi 06 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 08 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình. Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp. Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân đội, công an…làm việc trong các lực lượng vũ trang được nghỉ hưu trước tuổi trong các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019 đó là Nam đủ 55 tuổi 06 tháng, nữ đủ 50 tuổi 08 tháng, những năm tiếp theo tăng theo lộ trình. Ngoại trừ các trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác. Nam đủ 50 tuổi 06 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 08 tháng và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số trở lên. Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp. Như vậy, kể từ năm 2022, người lao động nghỉ hưu trước tuổi phải đáp ứng yêu cầu về độ tuổi cao hơn so với những năm trước đó. Riêng một số trường hợp bị suy giảm khả năng lao động thì không yêu cầu về độ tuổi. Điều kiện, chế độ nghỉ hưu trước tuổi 3. Cách tính lương hưu khi nghỉ trước tuổi Lương hưu đối với người lao động nghỉ trước tuổi được tính như sau Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x Bình quân tiền lương đóng BHXH Trong đó Lao động nữ nghỉ hưu thì tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%; Từ năm 2022, lao động nam nghỉ hưu thì tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì lao động nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Nếu thời gian nghỉ hưu trước tuổi có thời gian lẻ dưới 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, thời gian lẻ từ 6 tháng trở lên thì tính mức giảm là 1%. Khi nghỉ hưu trước tuổi người lao động sẽ chịu thiệt về mức hưởng lương vì bị giảm 2% mỗi năm nghỉ. Dù vậy, trong một số trường hợp với những lao động sức khỏe đã quá yếu, không đảm bảo cho công việc hoặc bị suy giảm khả năng lao động vẫn nên cân nhắc nghỉ hưu trước tuổi nếu đủ điều kiện. Ngoài ra, vẫn có những trường hợp người lao động về hưu sớm sẽ được hưởng mức lương tối đa nếu đóng đủ số năm BHXH theo quy định đã nêu ở trên. Do đó, tùy vào từng trường hợp của người lao động phù hợp theo quy định của pháp luật để lựa chọn nghỉ hưu trước tuổi. Bởi khi bị suy giảm khả năng lao động, sức khỏe yếu nên về hưu sớm. 5. Hồ sơ xin nghỉ hưu trước tuổi Đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội Theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm những hồ sơ như sau Sổ bảo hiểm xã hội đã được công ty chốt sổ; Quyết định nghỉ việc, hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng hưởng chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội; Kết quả giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa. Đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Căn cứ tại Khoản 2 Điều 108 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, thành phần hồ sơ hưởng lương hưu của nhóm đối tượng này sẽ bao gồm Sổ bảo hiểm xã hội. Đơn đề nghị hưởng lương hưu. Đối với người đang chấp hành hình phạt tù thì cần thêm giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu. Đối với trường hợp xuất cảnh trái phép thì cần thêm văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp. Đối với người mất tích trở về thì cần có Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích. 6. Thủ tục nghỉ hưu trước tuổi Khi người lao động đáp ứng đủ điều kiện để về hưu sớm theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì cần phải làm thủ tục nghỉ hưu trước tuổi. Cụ thể như sau Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ Bạn sẽ chuẩn bị thành phần hồ sơ tùy như đã nêu ở trên Bước 2 Nộp hồ sơ Nếu bạn vẫn đang đi làm tại thời điểm nghỉ việc hưởng lương hưu và vẫn dưới sự quản lý của công ty thì người lao động sẽ nộp hồ sơ cho công ty và công ty sẽ có trách nhiệm nộp hồ sơ lên cơ quan bảo hiểm. Trong trường hợp bạn đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, hoặc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì bạn sẽ nộp hồ sơ lên cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp quận/huyện nơi cư trú. Bước 3 Nhận kết quả Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động đối với trường hợp người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội, hoặc người lao động trong trường hợp người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, hay tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 7. Cơ sở pháp lý Bộ luật lao động 2019; Luật bảo hiểm xã hội 2014; Nghị định số 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu. Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề về hưu trước tuổi cùng chế độ nghỉ hưu trước tuổi mới nhất. Hy vọng qua bài viết này của chúng tôi có thể giúp bạn hiểu rõ về các quy định nghỉ hưu trước tuổi. Nếu nội dung bài viết còn chưa rõ, hoặc bạn cần tư vấn, hỏi đáp thêm về chế độ về hưu trước tuổi, bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn luật bảo hiểm xã hội qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp. Trân trọng./.
thủ tục nghỉ hưu trước tuổi năm 2018