Nội dung bài viết. Bước 1: Áp dụng nguyên tắc "24 giờ xoá tan giận dữ". Bước 2: Ôn lại kỷ niệm đẹp. Bước 3: Xác định nguyên nhân và giải pháp. Bước 4: Gặp mặt trực tiếp và thẳng thắn trình bày vấn đề. Việc giữ bản thân mình tránh khỏi những cơn giận dữ Các tác nhân rủi ro tiềm ẩn gây kích cầu khởi phát cơn xôn xao nhịp tim nhanh trên thất bao gồm:. Một vài thuốc điều trị không chuyển biến, chẳng hạn như 1 số ít thuốc xịt điều trị hen, một vài thuốc trị cảm lạnh.Caffeine.Rượu.Áp lực đè nén hoặc xúc cảm xấu đi. Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất. 1. Triệu chứng: - Cơn xảy ra đột ngột, bệnh nhân cảm thấy tim đập nhanh, bồn chồn, hồi hộp, có thể chóng mặt, buồn nôn, khó thở, tức ngực. - Mạch quay khó bắt, tần số 150 - 180 ck/phút hoặc hơn, đều. Cơn có thể kéo dài vài giây Tại đȃy, dὸng điện sẽ được khuếch đại lên và ghi lại trên giấy ᵭồ thị, hay cὸn gọi là điện tȃm ᵭồ. Bạn đɑng xem: Cách đọc điện tim nhanh nhất. Bạn đɑng đọc: Hướng Dẫn Cách Đọc Điện Tim Nhanh Nhất, Các Bước Đọc Điện Tim Cӑꞑ Bản. Quả tim hoạt Sóng P lẫn sau QRS rất hữu ích chẩn đoán cơn AVNRT. 2. Hướng dẫn xử trí cấp cơn nhịp nhanh trên thất. 2.1. Các nghiệm pháp phế vị (mức khuyến cáo: IB) Trong chuyển nhip cắt cơn nhịp nhanh trên thất thì các nghiệm pháp phệ vị như nghiệm pháp valsalva, xoa xoang cảnh, ấn nhãn Vay Tiền Trả Góp 24 Tháng. 1. Triệu chứng - Cơn xảy ra đột ngột, bệnh nhân cảm thấy tim đập nhanh, bồn chồn, hồi hộp, có thể chóng mặt, buồn nôn, khó thở, tức ngực. - Mạch quay khó bắt, tần số 150 – 180 ck/phút hoặc hơn, đều. Cơn có thể kéo dài vài giây, vài phút hay vài giờ, hiếm gặp kéo dài hơn và kết thúc cũng đột ngột. - Ghi điện tâm đồ trong cơn nhịp nhanh đều, các phức bộ QRS đều, sóng P thường không nhìn thấy vì nhịp quá nhanh, đoạn ST hạ thấp. trí - Làm lần lượt các biện... Chủ đề sơ cấp cứucấp cứu thường gặpxử trí cấp cứu khẩn cấpđại cương cấp cứunhịp nhanh kịch phát trên thất Nội dung Text Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất 1. Triệu chứng - Cơn xảy ra đột ngột, bệnh nhân cảm thấy tim đập nhanh, bồn chồn, hồi hộp, có thể chóng mặt, buồn nôn, khó thở, tức ngực. - Mạch quay khó bắt, tần số 150 – 180 ck/phút hoặc hơn, đều. Cơn có thể kéo dài vài giây, vài phút hay vài giờ, hiếm gặp kéo dài hơn và kết thúc cũng đột ngột. - Ghi điện tâm đồ trong cơn nhịp nhanh đều, các phức bộ QRS đều, sóng P thường không nhìn thấy vì nhịp quá nhanh, đoạn ST hạ thấp. trí - Làm lần lượt các biện pháp sau để kích thích dây X cho đến khi thấy có hiệu quả . Nuốt một miếng bánh. . Hít vào, thở ra mạnh. - Ngồi gấp mình ra trước, đầu cúi vào giữa hai gối. . Nghiệm pháp Valsalva bệnh nhân thở ra hết - hít vào thật sâu - nhịn hơi rồi rặn thở. Làm 3 - 4 lần không kết qủa ngưng. . Xoa xoang cảnh làm từng bên 10 - 20 giây, làm lại vài lần nếu không thấy có tụt huyết áp, doạ ngất không được xoa cả 2 bên một lần. Có người theo dõi mạch của bệnh nhân để không cho tần số tim quá thấp, dưới mức bình thường. - Nếu không hiệu quả . An thần Seduxen 5 mg x 1 viên. . Propranolol 40 mg x1 - 2 viên hoặc Amiodaron Cordarone 200 mg x 2- 3 viên/ngày. . Có thể dùng Digoxin 0,5 mg hoặc Isolanid 0,4 mg tiêm tĩnh mạch. Nếu sau 6 giờ, nhịp không giảm thì tiêm 1 ống nữa. 3. Điều kiện chuyển tuyến sau Khi mạch trở lại bình thường, huyết áp ổn định thì chuyển về bệnh viện xác định chẩn đoán và điều trị tiếp. Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa II Nguyễn Quốc Việt - Bác sĩ Tim mạch can thiệp - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất hay còn gọi là tim nhanh trên thất là một thuật ngữ khá rộng. Tình trạng này bao hàm nhiều loại rối loạn nhịp nhanh với các cơ chế và nguồn gốc gây bệnh khác nhau. Nhịp nhanh trên thất là bệnh lý bao gồm tất cả các loại rối loạn nhịp nhanh từ bó His trở lên nhưng không bao gồm tình trạng rung nhĩ. Nhịp nhanh kịch phát trên thất là bệnh lý khởi phát và kết thúc một cách rất đột ngột, bao gồm tim nhanh vào lại nút nhĩ thất, tim nhanh trên thất do vòng vào lại đường dẫn truyền phụ nhĩ thất. Cụ thể hơn, tim nhanh trên thất còn bao gồm các loại rối loạn nhịp khác như rung nhĩ, cuồng nhĩ, tim nhanh nhĩ...Tuy vậy trong lâm sàng khi nhắc đến cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, người ta thường nghĩ ngay đến các cơn tim nhanh bản chất trên thất có vòng vào lại ở nút nhĩ thất hoặc tim nhanh trên thất vòng vào lại nhĩ thất thông qua đường dẫn truyền đây khi có một cơn tim nhanh với phức bộ QRS hẹp, đều, xuất hiện đột ngột ở một bệnh nhân không có sẵn bệnh tim thực tổn được gọi là bệnh Bouveret. Ngày nay, y học đã tiến bộ hơn với những thiết bị thăm dò điện sinh lý học, các y bác sĩ đã hiểu được cơ chế hình thành các cơn nhịp nhanh khi chúng diễn ra, từ đó phân loại cơn nhịp nhanh trên thất và đưa ra các phương pháp điều trị. 2. Triệu chứng của bệnh tim nhanh trên thất Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất hầu hết bắt gặp ở người bệnh không có bệnh tim thực tổn, tuy vẫn có một số trường hợp xảy ra ở bệnh nhân bệnh tim thực tổn. Một số triệu chứng nhận biết nhịp nhanh kịch phát trên thấtBệnh nhân có thể cảm nhận được những cơn hồi hộp đánh trống ngực, cảm giác lo lắng, tim đột ngột đập nhanh và kết thúc cũng khá đột ngột;Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất ít gây ảnh hưởng đến huyết động và hầu như không kéo dài, tuy nhiên vẫn có một số ít trường hợp ngoại lệ cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất kéo dài hàng ngày, điều này còn có khả năng dẫn đến tụt huyết áp hoặc suy tim;Nhịp tim rất đều, tần số nhịp đập trung bình 180-200 nhịp/phút;Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất có thể kết thúc một cách đột ngột, hoặc cơn tim nhanh trên thất sẽ kết thúc khi người bệnh hít sâu vào rồi thở ra đóng chặt thanh môn còn gọi là rặn thở, hoặc khi bệnh nhân được bác sĩ xoa vào xoang cảnh hay ấn vào nhãn cầu. Hồi hộp đánh trống ngực là triệu chứng của cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất 3. Hình ảnh điện tâm đồ của cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất Phức bộ QRS của cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất thường thanh mảnh, đều, tần số 180 - 200 ck/phút;Hình ảnh sóng P không nhìn thấy do sóng P bị lẫn vào phức bộ QRS hoặc đôi khi có thể nhìn thấy giống như sóng r nhỏ ở V1;Khi bệnh nhân kết thúc cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất có thể thấy một đoạn ngừng xoang ngắn hoặc biểu hiện nhịp chậm trước khi tái lập nhịp xoang mới. 4. Phương pháp điều trị cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất Cắt cơn cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất Sử dụng biện pháp gây cường phế vị để cắt được cơn nhịp nhanh trên thất cho bệnh nhânHướng dẫn bệnh nhân hít hơi vào thật sâu rồi thở ra nhưng đóng chặt thanh môn tương tự như động tác rặn lúc thở ra;Xoa xoang cảnh Xoang cảnh nằm ở vị trí ngang với sụn giáp, khi bác sĩ xoa xoang cảnh cần hướng dẫn bệnh nhân nghiêng đầu sang một bên, bác sĩ sẽ dùng ngón tay cái ấn lên vị trí của xoang cảnh và day vào đó. Lưu ý trước khi xoa xoang cảnh của người bệnh, bác sĩ cần phải nghe để xác định không hẹp động mạch cảnh và thực hiện xoa từng bên một;Ấn nhãn cầu đây là một biện pháp cắt được cơn nhịp nhanh trên thất khá hiệu quả, tuy nhiên phương pháp này có phần thô bạo, trường hợp xấu nhất có thể gây bong võng mạc của người bệnh. Yêu cầu bệnh nhân nhắm cả 2 mắt, đặt 2 ngón tay cái hoặc 3 đầu ngón tay ngón trỏ, ngón giữa, ngón đeo nhẫn lên hố mắt mỗi bên sau đó ấn vào từ từ và tăng dần, khi ấn cần theo dõi nhịp tim của bệnh nhân trên monitoring, nếu cơn tim nhanh ngừng lại thì dừng ấn ngay. Khi cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất ngừng sẽ có đoạn ngừng tim ngắn, sau đó có thoát bộ nối hoặc nhịp xoang trở lại. Không nên sử dụng thủ thuật này nếu cho những nhân có tiền sử bệnh võng mạc, người bị tăng nhãn áp... Sử dụng thuốc để điều trị Adenosine dạng ống tiêm 6mg đây được xem như một lựa chọn đầu tay. Vị trí tiêm Adenosine nên tiêm tại chỗ tĩnh mạch nền, phải bơm thật nhanh vì thời gian bán huỷ của thuốc Adenosine là cực nhanh. Khởi đầu tiêm Adenosine 6mg, nếu không hiệu quả thì tiêm nhắc lại 6 mg Adenosine, nếu vẫn không cho kết quả có thể dùng tiếp 12mg Adenosine 2 ống.Thuốc chẹn kênh canxi, thuốc chẹn bêta giao cảm dùng khi liệu pháp điều trị với Adenosine thất bại. Trên thực tế lâm sàng các bác sĩ thường dùng thuốc thuốc chẹn kênh canxi là Verapamil dạng tiêm tĩnh mạch với liều lượng từ 5-10 mg, tiêm trong 2-3 phút, chống chỉ định ở bệnh nhân suy giảm chức năng thất trái, tụt áp, cần sử dụng thận trọng ở người già. Thuốc chẹn bêta giao cảm thường trên lâm sàng là Propranolol hoặc Esmolol dạng tiêm tĩnh mạch, liều Propranolol là 0,15 mg/kg tiêm tĩnh mạch với tốc độ 1 mg/phút, cần chú ý các tác dụng phụ và chống chỉ định của các thuốc chẹn bêta giao cần thận trọng khi sử dụng Digitalis cho bệnh nhân có Hội chứng Wolff - Parkinson - White hoặc khi bác sĩ đang có ý định xoa xoang cảnh sau đó, vì thuốc nhóm Digitalis có thể làm tăng sự nhạy cảm của xoang cảnh;Amiodarone đây là thuốc có thể được cân nhắc sử dụng khi các biện pháp điều trị kể trên thất bại;Sốc điện cắt cơn phương pháp sốc điện cắt cơn được chỉ định khi cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất diễn ra dai dẳng, gây ảnh hưởng đến huyết động nguy cơ dẫn đến suy tim, tụt huyết áp hoặc khi sử dụng các thuốc kể trên nhưng vẫn không cắt được cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất. Sốc điện cắt cơn thường chỉ cần sử dụng năng lượng nhỏ 50J và đồng bộ là có thể cắt được cơn. Sử dụng thuốc để điều trị cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất Điều trị triệt để cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất tại các cơ sở Tim mạch can thiệp. Thăm dò điện sinh lý Phương pháp này có thể giúp các bác sĩ phát hiện được các đường dẫn truyền phụ, qua đó sử dụng năng lượng từ sóng radio cao tần để triệt phá các đường dẫn truyền phụ này, giúp chữa khỏi hoàn toàn cho người bệnh. Thăm dò điện sinh lý là phương pháp được lựa chọn cho bệnh nhân có cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất tái phát nhiều lần và không cho đáp ứng với các phương pháp điều trị nội khoa bằng thuốc thông bệnh nhân được chẩn đoán cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất nên đến những cơ sở khám chữa bệnh hiện đại, có thực hiện thăm dò điện sinh lý để xem xét điều trị triệt cơn nhịp nhanh kịch phát trên thuốc được chỉ định để dự phòng cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất có vòng lại tại nút nhĩ thất là thuốc chẹn bêta giao cảm, thuốc Digitalis, Verapamil... Tuy nhiên việc dùng các thuốc này lâu dài phải cần phải chú ý các tác dụng phụ của thuốc. Please dial HOTLINE for more information or register for an appointment HERE. Download MyVinmec app to make appointments faster and to manage your bookings easily. XEM THÊM Uses of Normodipine 5mg ACE inhibitors Mechanism of action and side effects Uses of Mecitil CẤP CỨU CƠN NHỊP NHANH KỊCH PHÁT TRÊN THẤT Trích từ cuốn “Thực hành cấp cứu và điều trị bệnh nội khoa”. Hà Hoàng Kiệm. NXB YH 2013. Tr 71 - 74. CHẨN ĐOÁN + Nhịp nhanh đều 140 - 220 nhịp/phút, trẻ em có thể > 200 nhịp/phút + Thất đồ có hình dạng bình thường, trừ nhịp bộ nối giữa, dẫn truyền lệch hướng + Sóng P khó xác định + Ấn nhãn cầu, day xoang cảnh, làm nghiệm pháp Valsava có thể đột ngột chuyển về nhịp xoang. Cần chẩn đoán phân biệt với nhịp nhanh xoang + Nhịp nhanh xoang thì tần số thường không vượt quá 160 nhịp/phút + ấn nhãn cầu hoặc day xoang cảnh, nhịp có thể chậm lại, khi ngừng nghiệm pháp nhịp tim lại nhanh trở lại. Nếu là nhịp nhanh kịch phát trên thất thì khi làm các nghiệm pháp trên, hoặc là nhịp tim đột ngột trở về nhịp xoang, hoặc là không làm thay đổi nhịp tim. Hình Hình ảnh điện tim cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất. BIỆN PHÁP CẤP CỨU Nếu bệnh nhân bị shock tim, ngất, đau ngực nặng, suy tim cần cắt cơn nhịp nhanh càng sớm càng tốt. Có thể dùng shock điện đồng bộ, kích thích phế vị hoặc dùng thuốc có tác dụng cường phó giao cảm hoặc các thuốc có tác dụng gây tăng huyết áp. Các biện pháp cấp cứu sau đây được xếp theo thứ tự ưu tiên, nếu biện pháp trước không đạt kết quả chuyển sang biện pháp sau Ghi điện tim ở DII kéo dài, nếu cần tìm P thì ghi ở V1, aVF, đạo trình S5. 1. Nghiệm pháp gây cường phó giao cảm Day xoang cảnh Day xoang cảnh phải 20 giây nếu chưa đạt kết quả thì sau 2 phút day xoang cảnh trái 20 giây, nếu chưa đạt sau 2 phút có thể lặp lại day xoang cảnh phải. Xoang cảnh nằm ở bờ trước cơ ức đòn chũm tại bờ trên của sụn giáp. Cho bệnh nhân nằm nghiêng đầu nhẹ về phía đối diện với thầy thuốc, dùng 2 ngón tay đè động mạch cảnh vào cành ngang của đốt sống cổ 6, có thể ấn động mạch 15 - 20 giây đồng thời vừa ấn vừa day. Nên day xoang cảnh bên phải trước, nếu không kết quả 2 phút sau day tiếp bên trái, không bao giờ được ấn cùng một lúc cả 2 xoang cảnh. Bệnh nhân cần được theo dõi điện tim liên tục trong thời gian day và ngừng ngay khi nhịp tim đã về nhịp xoang, vì nếu tiếp tục day có thể gây ngừng tim. Ấn nhãn cầu Ấn nhãn cầu bằng 2 ngón tay 1 - 5 phút. Chú ý ấn nhãn cầu có thể gây tổn thương củng mạc, bong võng mạc nếu bệnh nhân bị cận thị. Nếu các biện pháp gây cường phó giao cảm thất bại, thì có thể dùng một trong các thuốc sau, theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống. 2. Dùng thuốc Nếu các biện pháp gây cường phó giao cảm không kết quả thì sử dụng thuốc, thứ tự ưu tiên như sau Verapamin Dạng ống 5mg tiêm tĩnh mạch 1 ống, là biện pháp điều trị tốt nhất nếu day xoang cảnh thất bại. Nếu tiêm verapamin không thành công có thể shock điện đồng bộ. Adenosin Dạng ống 6mg tiêm tĩnh mạch 6mg, nếu sau 2 phút không kết quả tiêm tiếp 12mg, với liều này 91% số bệnh nhân trở về nhịp xoang. Nếu không có adenosin có thể dùng ATP ống 20mg tiêm tĩnh mạch 1 ống. Digoxin Dạng ống tiêm 1/2 mg tiêm tĩnh mạch 1 - 2 ống, sau tiêm 30 phút đến 1 giờ lặp lại day xoang cảnh. Nếu không thành công có thể tiêm tiếp 1/4 - 1/2 mg và tiếp tục day xoang cảnh sau tiêm 30 phút hoặc 1 giờ. Là biện pháp tốt nhất nếu verapamin thất bại, nhưng cần lưu ý cả 2 đều làm chậm dẫn truyền nhĩ thất, cần theo dõi cơn nhịp quá chậm. Thuốc giống phó giao cảm Neostigmin ống 0,5mg tiêm dưới da hoặc bắp thịt 1 - 4 ống, tiếp tục day xoang cảnh sau 30 phút đến 1 giờ nếu nhịp vẫn nhanh. Có thể tiêm lặp lại sau 3 -4 giờ. Không được tiêm tĩnh mạch vì có thể gây ngừng tim. Procainamid + Tiêm tĩnh mạch 100 mg trong 1 phút, cứ 5 phút tiêm 100 mg, liều tối đa 1000 mg. + Truyền tĩnh mạch pha 500 mg vào dung dịch glucose 5% truyền tĩnh mạch chậm. + Tiêm bắp 0,5 - 1g, cứ 4 - 6 giờ tiêm 1 lần. Shock điện đồng bộ Liều điện 150 - 250 W/giây Điều trị triệt để Nếu cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất tái phát nhiều lần, gây rối loạn huyết động, không cắt được cơn bằng thuốc hay bằng shock điện, nên điều trị triệt để căn nguyên bằng cách đốt vòng vào lại bằng dòng điện tần số radio. Đưa catheter qua da vào tĩnh mạch đùi, đưa điện cực vào buồng nhĩ phải ghi điện sinh lý tim để phát hiện vị trí vòng vào lại. Sau đó, đưa điện cực vào, dùng dòng điện có tần số radio đốt để cắt đứt vòng vào lại. Nếu không khẩn cấp, dùng các biện pháp gây cường phó giao cảm như + Ngửa đầu ra sau tối đa + Thổi bóng loại khó thổi, làm căng bóng + Nghiệm pháp Valsava thở ra gắng sức khi thiệt hầu đóng bằng cách ngậm mồm bịt mũi hoặc nghiệm pháp Muller hít mạnh gắng sức khi thiệt hầu đóng. + Gây nôn bằng ngoáy họng hoặc dùng siro ipeca liều đầu 4 - 8 ml uống, cứ mỗi giờ 1 lần cho đến khi nôn. Triệu chứng phụ là toát mồ hôi, yếu sức, giảm huyết áp, xanh xao, tiêu chảy nhưng thường chỉ ở mức độ nhẹ. + Dùng phản xạ lặn ngồi trước một bàn có chậu nước lạnh, hít sâu vào nín thở úp mặt vào nước lạnh trong 30 giây. Nếu lần đầu thất bại có thể lặp lại lần 2, nước càng lạnh càng tốt. + Diasepam 5 - 10 mg uống hoặc phenobacbital 15 mg tiêm bắp cũng có thể cắt được cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất. + Morphin sulphat 15 mg tiêm bắp cũng có thể cắt cơn nhịp nhanh. Chú ý các biện pháp trên được xếp theo thứ tự ưu tiên, nếu đạt kết quả phải ngừng ngay và cho thuốc an thần seduxen, transen, trừ nhịp nhanh kịch phát trên thất mạn tính. Mọi bệnh nhân có cơn nhịp nhanh phải kiểm tra có tình trạng cường giáp hay không, ngừng các chất kích thích như rượu, cà phê, thuốc lá. CHIA SẺ BÀI VIẾT

xử trí cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất