07/12/2019 12,778. Lấy một lượng kim loại Na tác dụng vừa đủ với 18,7 gam hỗn hợp X gồm 3 Ancol đơn chức thì thu được 29,7 gam muối. Ancol có phân tử khối nhỏ có CTPT là : A. C2H5OH. B. CH3OH.
Giá trị của m là A. 5,42. B. 7,42. C. 5,72. D. 4,72. Câu 16. Cho 18,4 gam hỗn hợp Y gồm ancol metylic, ancol anlylic và etylen glicol tác dụng với Na kim loại (dư) thu được V lít khí H 2 (ở đktc). Mặt khác, đốt 18,4 gam hỗn hợp Y, thu được 30,8 gam CO 2 và 18,0 gam H 2 O. Giá trị của V là
Sợ rằng, thứ kim loại mới với những tính chất tuyệt vời của nó sẽ làm mất hết giá trị của đống vàng và bạc đang cất giữ trong kho, nên vị hoàng
BẢNG GIÁ VẬT TƯ THIẾT BỊ PHÒNG THỰC HÀNH HÓA ĐẠI CƯƠNG VÔ CƠ -HÓA PHÂN TÍCH - HÓA HỮU CƠ - KIỂM NGHIỆM THUỐC STT TÊN HÀNG HÓA - VẬT TƯ - THIẾT BỊ ĐVT SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ VNĐ Máy cất nước 5 lít/giờ YAZD5 Cái 1 Bể cách thủy 6 vị trí DZKW-6-S Cái 1 Tủ lạnh Cái 1 Máy đo pH pHS-3C Cái 1 Tủ sấy 70 lít
Đáp án đúng: D. Kim loại Fe tan hết trong lượng dư dung dịch H 2 SO 4 loãng. Fe + H 2 SO 4 loãng → FeSO4 + H2. Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi HOCTRACNGHIEM cung cấp đáp án và lời giải.
Vay Tiền Trả Góp 24 Tháng.
Định nghĩa Natri Natri bắt nguồn từ từ tiếng Latinh mới natrium là tên một nguyên tố hóa học hóa trị một trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Na và số nguyên tử bằng 11, nguyên tử khối bằng 23. Natri là kim loại mềm, màu trắng bạc, hoạt động mạnh, và thuộc nhóm kim loại kiềm; nó chỉ có một đồng vị bền là 23Na. Kim loại nguyên chất không có mặt trong tự nhiên nên để có được dạng này phải điều chế từ các hợp chất của nó; natri được Humphry Davy cô lập đầu tiên năm 1807 bằng cách điện phân natri hydroxide. Natri là nguyên tố phổ biến thứ 6 trong vỏ Trái Đất, và có mặt trong nhiều loại khoáng vật như felspat, sodalit và đá muối. Phần lớn muối natri là những hợp chất hòa tan mạnh trong nước, và natri của chúng bị rò rỉ do hoạt động của nước nên clo và natri là các nguyên tố hòa tan phổ biến nhất theo khối lượng trong các vùng biển trên Trái Đất. Nhiều hợp chất natri được sử dụng rộng rãi như natri hydroxide để làm xà phòng, và natri chloride dùng làm chất tan băng và là một chất dinh dưỡng muối ăn. Natri là một nguyên tố thiết yếu cho tất cả động vật và một số thực vật. Ở động vật, các ion natri được dùng làm chất đối nghịch với các ion kali để tạo thành các điện tích trên các màng tế bào, cho phép truyền các xung thần kinh khi điện tích bị mất đi. Nhu cầu thiết yếu của natri đối với động vật làm cho nó được phân loại là một khoáng vô cơ trong khẩu phần ăn. Tính chất Thí nghiệm ngọn lửa chủ động với natri cho ánh sáng màu vàng. Tính chất vật lý Natri ở điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn là một kim loại mềm, màu bạc, khi bị oxy hóa chuyển sang màu trắng xám trừ khi nó được cất giữ trong dầu hoặc khí trơ. Natri có thể bị cắt dễ dàng bằng dao, và là một chất dẫn nhiệt và điện tốt. Các tính chất này thay đổi rõ rệt khi tăng áp suất ở 1,5 Mbar, màu sắc thay đổi từ bạc sang đen; ở 1,9 Mbar vật liệu trở nên trong, có màu đỏ; và ở 3 Mbar natri là chất rắn trong suốt không màu. Tất cả các đồng phân ở áp suất cao này là chất cách điện và electride. Khi natri hoặc các hợp chất của natri cháy, chúng chuyển thành màu vàng, do các electron ở lớp 3s của natri bị kích thích phát ra photon khi chúng từ phân lớp 3p trở về 3s; bước sóng của các photon này tương ứng với đường D có giá trị 589,3 nm. Tương tác orbitan liên quan đến electron trong phân lớp 3p chia đường D thành 2; cấu trúc siêu mịn liên quan đến cả hai orbitan tạo ra nhiều đường hơn. Tính chất hóa học Natri thường ít phản ứng hơn kali và phản ứng mạnh hơn lithi. Natri nổi trong nước và có phản ứng mãnh liệt với nước, tạo ra hiđrô và các ion hydroxide. Nếu được chế thành dạng bột đủ mịn, natri sẽ tự bốc cháy trong không khí. Kim loại natri có tính khử mạnh, để khử các ion natri cần −2,71 vôn. Do đó, để tách natri kim loại từ các hợp chất của nó cần sử dụng một lượng năng lượng lớn. Tuy nhiên, kali và lithi còn có mức âm nhiều hơn. Đồng vị Có 20 đồng vị của natri đã được biết đến. Đồng vị ổn định duy nhất là 23Na. Natri có hai đồng vị phóng xạ nguồn gốc vũ trụ là 22Na, chu kỳ bán rã = 2,605 năm; 24Na, chu kỳ bán rã ≈ 15 giờ. Tất cả các đồng vị còn lại có chu kỳ bán rã nhỏ hơn một phút. Hai đồng phân hạt nhân đã được phát hiện, đồng phân có thời gian tồn tại lâu hơn 24mNa có chu kỳ bán rã khoảng 20,2 micro giây. Phát xạ neutron cấp, như các vụ tai nạn hạt nhân, chuyển đổi một số 23Na trong máu người thành 24Na; bằng cách đo hàm lượng 24Na tương quan với 23Na, liều trị phát xạ neutron cho bệnh nhân có thể tính toán được. Sự phổ biến 23Na được tạo ra từ quá trình đốt cháy CACBON trong các sao bởi sự hợp hạch của hai nguyên tử cacbon; quá trình này cần nhiệt độ trên 600 megakelvin và ngôi sao có khối lượng ít nhất bằng 3 lần khối lượng Mặt Trời. Natri là nguyên tố tương đối phổ biến trong các ngôi sao và quang phổ vạch D của nguyên tố này là nằm trong số các vạch rõ nhất từ ánh sáng của các sao. Natri chiếm khoảng 2,6% theo khối lượng của vỏ Trái Đất, làm nó trở thành nguyên tố phổ biến thứ sáu nói chung và là kim loại kiềm phổ biến nhất. Trong môi trường liên sao, natri được xác định bằng đường D; mặc dù nó có nhiệt độ hóa hơi cao, sự phổ biến của nó cho phép tàu Mariner 10 phát hiện nó trong khí quyển của Sao Thủy. Natri còn được phát hiện trong ít nhất một sao chổi; các nhà thiên văn học trong quá trình quan sát sao chổi Hale-Bopp năm 1997 đã quan sát được đuôi sao chổi bằng natri, nó bao gồm các nguyên tử trung hòa điện và kéo dài khoảng 50 triệu km. Lịch sử Muối ăn là một loại hàng hóa quan trọng trong các hoạt động của con người, các tấm muối đôi khi được giao cho lính La Mã cùng với lương thực của họ. Ở châu Âu thời Trung cổ các hợp chất của natri với tên Latin sonadum đã được sử dụng như là thuốc chữa đau đầu. Tên gọi natri được cho là có nguồn gốc từ tiếng Ả Rập suda, nghĩa là đau đầu, vì tính chất giảm đau của natri cacbonat hay soda được biết khá rõ từ rất sớm. Ký hiệu của natri được Jöns Jakob Berzelius công bố đầu tiên trong hệ thống ký hiệu nguyên tử của ông, và có tên trong tiếng Latinh mới là natrium, nhằm ám chỉ tên gọi trong tiếng Hy Lạp của natron, một loại muối tự nhiên ban đầu được làm từ natri cacbonat ngậm nước. Về tính lịch sử, natron có nhiều ứng dụng quan trọng trong công nghiệp và gia đình, sau đó trở nên ít chú ý khi có nhiều hợp chất natri khác. Mặc dù vậy, natri, đôi khi còn được gọi là soda một thời gian dài được xem là một hợp chất, bản thân kim loại không được cô lập mãi cho đến năm 1807 khi Sir Humphry Davy điện phân natri hydroxide. Ứng dụng Natri trong dạng kim loại của nó là thành phần quan trọng trong sản xuất este và các hợp chất hữu cơ. Kim loại kiềm này là thành phần của natri chloride NaCl, muối ăn là một chất quan trọng cho sự sống. Các ứng dụng khác còn có Trong một số hợp kim để cải thiện cấu trúc của chúng. Trong xà phòng trong hợp chất với các axít béo. Làm trơn bề mặt kim loại. Làm tinh khiết kim loại nóng chảy. Trong các đèn hơi natri, một thiết bị cung cấp ánh sáng từ điện năng có hiệu quả. Như là một chất lỏng dẫn nhiệt trong một số loại lò phản ứng nguyên tử. Hợp chất Hai hình ảnh tương tự về cấu trúc hóa học của natri stearat, một loại xà phòng. Natri chloride, được biết đến nhiều hơn như muối ăn, là hợp chất phổ biến nhất của natri được sử dụng làm các chất chống đông đá, tan đá, chất bảo quản và nấu ăn. Natri bicacbonat, mononatri glutamat được sử dụng chủ yếu trong nấu ăn. Cùng với kali, nhiều dược phẩm quan trọng đã cho thêm natri vào để cải thiện ứng dụng sinh học của chúng; mặc dù trong hầu hết các trường hợp, kali là loại ion tốt hơn, natri được chọn do chi phí và khối lượng nguyên tử thấp. Natri hiđrat được dùng làm chất nền cho nhiều phản ứng khác nhau như phản ứng aldol trong hóa hữu cơ, và là chất khử trong hóa vô cơ. Natri còn có mặt trong nhiều khoáng chất, chẳng hạn amphibôn, cryôlit, muối mỏ, diêm tiêu, zêôlit, Các hợp chất của natri rất quan trọng trong các công nghiệp hóa chất, thủy tinh, luyện kim, sản xuất giấy, dầu mỏ, xà phòng và dệt may. Nói chung xà phòng là muối của natri với các axít béo. Các xà phòng natri là cứng hơn độ nóng chảy cao hơn so với xà phòng kali. Các hợp chất quan trọng nhất đối với công nghiệp là muối NaCl, sôđa khan Na2CO3, bột nở NaHCO3, xút ăn da NaOH, diêm tiêu Chile NaNO3, đi- và tri-natri phosphat, natri thiosulfat hypo, Na2S2O35H2O, và borac Na2B4O710H2O. Trong các hợp chất của nó, natri thường tạo liên kết ion với nước và các anion, và được xem là một axit Lewis mạnh. Cảnh báo Dạng bột của natri là chất nổ mạnh trong nước và là chất độc có khả năng liên kết và rời liên kết với nhiều nguyên tố khác. Làm việc hay tiếp xúc với natri phải cực kỳ cẩn thận trong mọi lúc, mọi nơi. Natri phải được bảo quản trong khí trơ hay dầu mỏ. HƯỚNG DẪN MUA HÀNG 1. ĐẶT HÀNG Qúy khách hàng có nhu cầu mua hàng trên Website vui lòng đặt hàng trên website, facebook, zalo hoặc liên hệ SĐT để được hỗ trợ. Lưu ý với hàng Trung Quốc, thời gian nhận hàng từ 7-10 ngày. 2. THANH TOÁN Sau khi đặt hàng, quý khách vui lòng tiến hành thanh toán trước 20% - 100% giá trị đơn hàng qua tài khoản NGÂN HÀNG Á CHÂU ACB Số tài khoản Chủ tài khoản NGUYỄN VĂN ANH Chi nhánh ACB-HP Sau khi nhận được thanh toán chúng tôi sẽ tiến hành xử lý đơn hàng. Thời gian nhận thanh toán phụ thuộc vào thời gian hệ thống các ngân hàng làm việc. Ngoài ra quý khách cũng có thể thanh toán qua các ví điện tử sau đây THANH TOÁN QUA VÍ MOMO THANH TOÁN QUA VÍ ZALO PAY Nếu quý khách đã thanh toán nhưng không nhận được thông báo sau một ngày làm việc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ. 3. KHIẾU NẠI. Trong trường hợp quý khách mua hàng có phát sinh các vấn đề không phải do lỗi của quý khách vui lòng liên hệ SĐT, Zalo đễ được hỗ trợ, hoàn tiền. Ngoài ra quý khách cũng có thể phản hồi trên Fanpage Group Facebook Quý khách có nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa vui lòng liên hệ 1. Công ty Vận chuyển quốc tế HD – Mặt hàng chuyên làm Gỗ, Quặng, Giấy, Quạt điện, hàng điện tử, hàng hóa chất, máy móc, hàng gia dụng… Văn phòng giao dịch chính HD International Trans tại Hà Nội Địa chỉ 2512 , Tòa Nhà HH2 – Bắc Hà , Đường Tố Hữu, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân , TP. Hà Nội Tel 0432005714 Fax 0432005504 Văn phòng giao dịch tại Hải Phòng Địa chỉ 103, Tòa nhà Hải Minh, Đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, Hải Phòng Tel 0313629776 Fax 03 1362 9768 Văn phòng giao dịch tại TP Hồ Chí Minh Địa chỉ 12M, Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, TP Hồ Chí Minh Tel 0904725466 Fax 08 3910 3486 2. Daianjsc chuyên làm Hoá chất, máy móc thiết bị, xe, …. 0913 993098 Hải phòng, hà nội 3. Công ty tnhh tm và dv vy hoàng chuyên làm Gỗ cao su xẻ thanh, gỗ ván lạng 0984 999900 34 triệu việt vương, đà nẵng 4. Công ty HP Toàn Cầu chuyên làm Hàng gỗ, máy móc, bột đá, may mặc, phụ tùng ô tô, mỹ phẩm 0165 2663770 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giay 5. Duong Minh Logistics chuyên làm Phân Bón, Than Củi,… 089 8699858 Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Kiến Guru gửi tới các em học ѕinh Bảng hóa trị hóa học cơ bản cùng bài ca hóa trị. Tài liệu nàу bao gồm Bảng hóa trị hóa học 1 ѕố nguуên tố cơ bản ᴠà nhóm nguуên tử thường gặp, 02 bài ca hóa trị cơ bản ᴠà chi tiết dễ thuộc. Sẽ giúp các em ghi nhớ bài tốt hơn, cả ᴠề ᴠị trí ᴠà tính chất hóa học đặc trưng của các nguуên tố hóa học trong Bảng tuần hoàn các nguуên tố hóa học. Với bảng hóa trị hóa học ᴠà Bài ca hóa trị nàу, Kiến Guru mong rằng chất lượng học tập môn Hóa học lớp 10 ѕẽ được nâng cao. Mời các em cùng tham đang хem Natri là kim loại haу phi kimI. Bảng hóa trị hóa học một ѕố nguуên tố hóa học ᴠà nhóm nguуên Bảng hóa trị một ѕố nguуên tố hóa tự các nguуên tố trong bảng hóa trị được ѕắp хếp theo chiều tăng dần của ѕố protonTên Nguуên tốKý hiệu hoá họcNguуên tử khốiHoá trị1HiđroH1I2HeliHe43LitiLi7I4BeriBe9II5BoB11III6CacbonC12IV, II7NitơN14II, III, IV…8OхiO16II9FloF19I10NeonNe2011NatriNa23I12MagieMg24II13NhômAl27III14SilicSi28IV15PhotphoP31III, V16Lưu huỳnhS32II, IV, VI17CloCl35,5I,…18ArgonAr39,919KaliK39I20CanхiCa40II24CromCr52II, III25ManganMn55II, IV, VII…26SắtFe56II, III29ĐồngCu64I, II30KẽmZn65II35BromBr80I…47BạcAg108I56BariBa137II80Thuỷ ngânHg201I, II82ChìPb207II, IV- Nguуên tố kim loại chữ màu đen- Nguуên tố phi kim chữ màu хanh- Nguуên tố khí hiếm chữ màu2. Bảng hóa trị một ѕố nhóm nguуên nhómHoá trịGốc aхitAхit tương ứngTính aхitHiđroхit* OH; Nitrat NO3; Clorua ClINO3HNO3MạnhSunfat SO4; Cacbonat CO3IISO4H2SO4MạnhPhotphat PO4IIIClHClMạnh* Tên nàу dùng trong các hợp chất ᴠới kim thêm Các Món Kem Dễ Làm - 4 Món Kem Thơm Ngon Dễ Làm Tại NhàPO4H3PO4Trung bìnhCO3H2CO3Rất уếu không tồn tạiII. Bài ca hóa trị dễ nhớ - hỗ trợ cho bảng hóa trị1. Bài ca hóa trị ѕố 1 cơ gồm những chất phổ biến haу gặpKali, Iot, HiđroNatri ᴠới Bạc, Clo một loàiCó hóa trị I bạn ơiNhớ ghi cho rõ kẻo rồi phân ᴠânMagie, Chì, Kẽm, Thủу ngânCanхi, Đồng ấу cũng gần BariCuối cùng thêm chú OхiHóa trị II ấу có gì khó khănBác Nhôm hóa trị III lầnGhi ѕâu trí nhớ khi cần có ngaуCacbon, Silic nàу đâуLà hóa trị IV không ngàу nào quênSắt kia kể cũng quen tênII, III lên хuống thật phiền lắm thaуNitơ rắc rối nhất đờiI, II, III, IV khi thì là VLưu huỳnh lắm lúc chơi khămLúc II, lúc VI khi nằm thứ IVPhotpho nói tới không dưNếu ai hỏi đến thì ừ rằng VBạn ơi cố gắng học chămBài ca hóa trị ѕuốt năm rất cần2. Bài ca hóa trị ѕố 2 chi H cùng ᴠới Liti LiNatri Na cùng ᴠới Kali K chẳng rờiNgoài ra còn Bạc Ag ѕáng ngờiChỉ mang hoá trị I thôi chớ nhầmRiêng Đồng Cu cùng ᴠới Thuỷ ngân HgThường II ít I chớ phân ᴠân gìĐổi thaу II, IV là Chì PbĐiển hình hoá trị của Chì Pb là IIBao giờ cùng hoá trị IILà Oхi O, KẽmZn chẳng ѕai chút gìNgoài ra còn có Canхi CaMagie Mg cùng ᴠới Bari Ba một nhàBo B, Nhôm Al thì hóa trị IIICacbon C, Silic Si, Thiếc Sn là IV thôiThế nhưng phải nói thêm lờiHóa trị II ᴠẫn là nơi đi ᴠềSắt Fe II toan tính bộn bềKhông bền nên dễ biến liền ѕắt IIIPhotpho P III ít gặp màPhotpho P V chính người ta gặp nhiềuNitơ N hoá trị bao nhiêu ?I, II, III, IV phần nhiều tới VLưu huỳnh S lắm lúc chơi khămKhi II lúc IV, VI tăng tột cùngClo Iot lung tungII III V VII thường thì I thôiMangan Mn rắc rối nhất đờiĐổi từ I đến VII thời mới уênHoá trị II cũng dùng nhiềuHoá trị VII cũng được уêu haу cầnBài ca hoá trị thuộc lòngViết thông công thức đề phòng lãng quênHọc hành cố gắng cần chuуênSiêng ôn chăm luуện tất nhiên nhớ đâу là 2 Bài ca hóa học giúp các em dễ dàng ghi nhớ hóa trị của các nguуên tố thường gặp. Tuу nhiên, các em chỉ nên học thuộc 1 trong 2 bài thôi nhé! Để tránh nhầm lẫn khi làm bài tập hóa Guru đã chia ѕẻ tới các em Bảng hóa trị hóa học các nguуên tố ᴠà nhóm nguуên tử thường gặp, 2 bài ca hóa trị được ѕử dụng phổ biến. Kiến Guru mong rằng tài liệu ᴠề Bảng hóa trị hóa học trên ѕẽ góp phần giúp các em dễ dàng ghi nhớ ᴠà học tốt môn Hóa em theo dõi ᴠà tham khảo nhiều bài học, đề thi, tài liệu học tập haу tại Kiến Guru Chuуên mục Ẩm thực
Mô tả Đánh giá 0 Natri là nguyên tố hóa học có ký hiệu Na còn được gọi là Sodium, Sodium meta, Natri kim loại, Natrium,… có số nguyên tử bằng 11, nguyên tử khối bằng 23. 1. Natri kim loại – Na – Sodium meta là gì? Natri là kim loại mềm, màu trắng bạc, hoạt động mạnh và thuốc nhóm kim loại hiếm, dạng nguyên chất không có mặt trong tự nhiên nên để có được dạng này phải điều chế từ các hợp chất của nó. Phần lớn muối natri là những hợp chất hòa tan mạnh trong nước, được ứng dụng để sản xuất xà phòng, trong đèn hơi,.. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo một số thành phần khác liên quan tại đây. Các bạn có thể tham khảo thêm giá bán tại đây 2. Ứng dụng của Natri kim loại – Sodium meta Natri trong dạng kim loại là thành phần quan trọng trong sản xuất este và các hợp chất hữu cơ. Có trong NaCl muối ăn là một hợp chất quan trọng trong cuộc sống. Na còn được ứng dụng trong một số hợp kim để cải thiện cấu trúc của chúng. Được dùng để sản xuất xà phòng trong hợp chất với các axít béo. Nó còn được dùng để làm trơn bề mặt kim loại, làm tinh khiết kim loại nóng chảy. Na còn có trong các đèn hơi natri – một thiết bị cung cấp ánh sáng từ điện năng có hiệu quả. Ngoài ra, Na cũng được dùng như là một chất lỏng dẫn nhiệt trong một số lò phản ứng nguyên tử >>> Tham khảo thêm nhiều hóa chất ngành công nghiệp giá rẻ khác tại đây>> Mua Natri kim loại – Na – Sodium meta ở đâu, ở hà nội, ở sài gòn>> Nhập khẩu Natri kim loại – Na – Sodium meta <<< Hotline Zalo – Viber 0904813814 Mail hoachatlyhung Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
TemplateNatri Natri bắt nguồn từ từ tiếng Latinh mới natrium là tên một nguyên tố hóa học hóa trị một trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Na và số nguyên tử bằng 11, nguyên tử khối bằng 23. Natri là kim loại mềm, màu trắng bạc, hoạt động mạnh, và thuộc nhóm kim loại kiềm; nó chỉ có một đồng vị bền là 23Na. Kim loại nguyên chất không có mặt trong tự nhiên nên để có được dạng này phải điều chế từ các hợp chất của nó; natri được Humphry Davy cô lập đầu tiên năm 1807 bằng cách điện phân natri hiđroxit. Natri là nguyên tố phổ biến nhất thứ 6 trong vỏ Trái Đất, và có mặt trong nhiều loại khoáng vật như felspat, sodalit và đá muối. Phần lớn muối natri là những hợp chất hòa tan mạnh trong nước, và natri của chúng bị rò rỉ do hoạt động của nước nên clo và natri là các nguyên tố hòa tan phổ biến nhất theo khối lượng trong các vùng biển trên Trái Đất. Nhiều hợp chất natri được sử dụng rộng rãi như natri hiđroxit để làm xà phòng, và natri clorua dùng làm chất tan băng và là một chất dinh dưỡng muối ăn. Natri là một nguyên tố thiết yếu cho tất cả động vật và một số thực vật. Ở động vật, các ion natri được dùng làm chất đối nghịch với các ion kali để tạo thành các điện tích trên các màng tế bào, cho phép truyền các xung thần kinh khi điện tích bị mất đi. Nhu cầu thiết yếu của natri đối với động vật làm cho nó được phân loại là một khoáng vô cơ trong khẩu phần ăn. Contents 1 Tính chất Tính chất vật lý Tính chất hóa học Đồng vị Sự phổ biến 2 Lịch sử 3 Sản xuất 4 Ứng dụng 5 Hợp chất 6 Cảnh báo 7 Sinh lý học và ion Na 8 Tham khảo 9 Liên kết ngoài 10 Chú thích Tính chất [[Tập tinNa-D-sodium phổ vạch của natri thể hiện đường D.]] thumbleftuprightThí nghiệm ngọn lửa chủ động với natri cho ánh sáng màu vàng. Tính chất vật lý Natri ở điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn là một kim loại mềm, màu bạc, khi bị ôxy hóa chuyển sang màu trắng xám trừ khi nó được cất giữ trong dầu hoặc khí trơ. Natri có thể bị cắt dễ dàng bằng dao, và là một chất dẫn nhiệt và điện tốt. Các tính chất này thay đổi rõ rệt khi tăng áp suất ở 1,5 Mbar, màu sắc thay đổi từ bạc sang đen; ở 1,9 Mbar vật liệu trở nên trong, có màu đỏ; và ở 3 Mbar natri là chất rắn trong suốt không màu. Tất cả các đồng phân ở áp suất cao này là chất cách điện và electride.[1] Khi natri hoặc các hợp chất của natri cháy, chúng chuyển thành màu vàng,[2] do các electron ở lớp 3s của natri bị kích thích phát ra photon khi chúng từ phân lớp 3p trở về 3s; bước sóng của các photon này tương ứng với đường D có giá trị 589,3 nm. Tương tác orbitan liên quan đến electron trong phân lớp 3p chia đường D thành 2; cấu trúc siêu mịn liên quan đến cả hai orbitan tạo ra nhiều đường hơn.[3] Tính chất hóa học Natri thường ít phản ứng hơn kali và phản ứng mạnh hơn liti.[4] Natri nổi trong nước và có phản ứng mãnh liệt với nước, tạo ra hiđrô và các ion hiđrôxit. Nếu được chế thành dạng bột đủ mịn, natri sẽ tự bốc cháy trong không khí.[5] Kim loại natri có tính khử mạnh, để khử các ion natri cần −2,71 vôn.[6] Do đó, để tách natri kim loại từ các hợp chất của nó cần sử dụng một lượng năng lượng lớn.[5] Tuy nhiên, kali và liti còn có mức âm nhiều hơn.[7] Đồng vị Có 20 đồng vị của natri đã được biết đến. Đồng vị ổn định duy nhất là 23Na. Natri có hai đồng vị phóng xạ nguồn gốc vũ trụ là 22Na, chu kỳ bán rã = 2,605 năm; 24Na, chu kỳ bán rã ≈ 15 giờ. Tất cả các đồng vị còn lại có chu kỳ bán rã nhỏ hơn một phút.[8] Hai đồng phân hạt nhân đã được phát hiện, đồng phân có thời gian tồn tại lâu hơn 24mNa có chu kỳ bán rã khoảng 20,2 micro giây. Phát xạ neutron cấp, như các vụ tai nạn hạt nhân, chuyển đổi một số 23Na trong máu người thành 24Na; bằng cách đo hàm lượng 24Na tương quan với 23Na, liều trị phát xạ nơtron cho bệnh nhân có thể tính toán được.[9] Sự phổ biến 23Na được tạo ra từ quá trình đốt cháy cacbon trong các sao bởi sự hợp hạch của hai nguyên tử cacbon; quá trình này cần nhiệt độ trên 600 megakelvin và ngôi sao có khối lượng ít nhất bằng 3 lần khối lượng Mặt Trời.[10] Natri là nguyên tố tương đối phổ biến trong các ngôi sao và quang phổ vạch D của nguyên tố này là nằm trong số các vạch rõ nhất từ ánh sáng của các sao. Natri chiếm khoảng 2,6% theo khối lượng của vỏ Trái Đất, làm nó trở thành nguyên tố phổ biến thứ sáu nói chung và là kim loại kiềm phổ biến nhất.[11] Trong môi trường liên sao, natri được xác định bằng đường D; mặc dù nó có nhiệt độ hóa hơi cao, sự phổ biến của nó cho phép tàu Mariner 10 phát hiện nó trong khí quyển của Sao Thủy.[12] Natri còn được phát hiện trong ít nhất một sao chổi; các nhà thiên văn học trong quá trình quan sát sao chổi Hale-Bopp năm 1997 đã quan sát được đuôi sao chổi bằng natri, nó bao gồm các nguyên tử trung hòa điện và kéo dài khoảng 50 triệu km.[13] Lịch sử Muối ăn là một loại hàng hóa quan trọng trong các hoạt động của con người, các tấm muối đôi khi được giao cho lính La Mã cùng với lương thực của họ. Ở châu Âu thời Trung cổ các hợp chất của natri với tên Latin sonadum đã được sử dụng như là thuốc chữa đau đầu. Tên gọi natri được cho là có nguồn gốc từ tiếng Ả Rập suda, nghĩa là đau đầu, vì tính chất giảm đau của natri cacbonat hay soda được biết khá rõ từ rất sớm.[14] Ký hiệu của natri được Jöns Jakob Berzelius công bố đầu tiên trong hệ thống ký hiệu nguyên tử của ông,[15] và có tên trong tiếng Latinh mới là natrium, nhằm ám chỉ tên gọi trong tiếng Hy Lạp của natron,[14] một loại muối tự nhiên ban đầu được làm từ natri cacbonat ngậm nước. Về tính lịch sử, natron có nhiều ứng dụng quan trọng trong công nghiệp và gia đình, sau đó trở nên ít chú ý khi có nhiều hợp chất natri khác. Mặc dù vậy, natri, đôi khi còn được gọi là soda một thời gian dài được xem là một hợp chất, bản thân kim loại không được cô lập mãi cho đến năm 1807 khi Sir Humphry Davy điện phân natri hydroxit.[16][17] Sản xuất Có khoảng tấn natri kim loại được sản xuất hàng năm.[18] Natri kim loại được sản xuất thương mại đầu tiên năm 1855 bằng cách khử cacbon nhiệt từ natri cacbonat ở 1100 °C, hay còn gọi là công nghệ Deville[19][20][21] Na2CO3 + 2 C → 2 Na + 3 CO Quá trình liên quan dựa trên sự khử natro hydroxit được phát triển năm 1886.[19] Natri hiện được sản xuất thương mại bằng phương pháp điện phân natri clorua nóng chảy, theo công nghệ được cấp bằng sáng chế năm 1924.[22][23] Phương pháp này rẻ tiền hơn so với phương pháp cũ là điện phân xút ăn da nóng chảy. Natri kim loại có giá khoảng 15 đến 20 cent Mỹ trên một pound 0,30 USD/kg đến 0,45 USD/kg năm 1997 nhưng loại dùng trong các phản ứng hóa học ACS của natri có giá khoảng 35 USD trên pound 75 USD/kg vào năm 1990. Nó là kim loại rẻ tiền nhất tính theo khối lượng. Natri dạng thuốc thử được cung cấp với số lượng hàng tấn có giá khoảng 3,30 $US/kg năm 2009; số lượng mua ít hơn có giá khác nhau dao động trong khoảng 165 $US/kg; giá cao một phần là do chi phí vận chuyển vật liệu độc hại.[24] Vì natri là kim loại kiềm đứng trước Mg nên muốn sản xuất natri phải điện phân nóng chảy các muối của natri NaCl → 2Na + Cl2 Ứng dụng Natri trong dạng kim loại của nó là thành phần quan trọng trong sản xuất este và các hợp chất hữu cơ. Kim loại kiềm này là thành phần của natri clorua NaCl, muối ăn là một chất quan trọng cho sự sống. Các ứng dụng khác còn có Trong một số hợp kim để cải thiện cấu trúc của chúng. Trong xà phòng trong hợp chất với các axít béo. Làm trơn bề mặt kim loại. Làm tinh khiết kim loại nóng chảy. Trong các đèn hơi natri, một thiết bị cung cấp ánh sáng từ điện năng có hiệu quả. Như là một chất lỏng dẫn nhiệt trong một số loại lò phản ứng nguyên tử. Hợp chất [[Tập tin hình ảnh tương tự về cấu trúc hóa học của natri stearat, một loại xà phòng.]] Natri clorua, được biết đến nhiều hơn như muối ăn, là hợp chất phổ biến nhất của natri được sử dụng làm các chất chống đông đá, tan đá, chất bảo quản và nấu ăn. Natri bicacbonat, mononatri glutamat được sử dụng chủ yếu trong nấu ăn. Cùng với kali, nhiều dược phẩm quan trọng đã cho thêm natri vào để cải thiện ứng dụng sinh học của chúng; mặc dù trong hầu hết các trường hợp, kali là loại ion tốt hơn, natri được chọn do chi phí và khối lượng nguyên tử thấp.[25] Natri hiđrat được dùng làm chất nền cho nhiều phản ứng khác nhau như phản ứng aldol trong hóa hữu cơ, và là chất khử trong hóa vô cơ.[26] Natri còn có mặt trong nhiều khoáng chất, chẳng hạn amphibôn, cryôlit, muối mỏ, diêm tiêu, zêôlit, Các hợp chất của natri rất quan trọng trong các công nghiệp hóa chất, thủy tinh, luyện kim, sản xuất giấy, dầu mỏ, xà phòng và dệt may.[18] Nói chung xà phòng là muối của natri với các axít béo. Các xà phòng natri là cứng hơn độ nóng chảy cao hơn so với xà phòng kali.[27] Các hợp chất quan trọng nhất đối với công nghiệp là muối NaCl, sôđa khan Na2CO3, bột nở NaHCO3, xút ăn da NaOH, diêm tiêu Chile NaNO3, đi- và tri-natri photphat, natri thiosulfat hypo, Na2S2O35H2O, và borac Na2B4O710H2O.[27] Trong các hợp chất của nó, natri thường tạo liên kết ion với nước và các anion, và được xem là một axit Lewis mạnh.[28] Cảnh báo Dạng bột của natri là chất nổ mạnh trong nước và là chất độc có khả năng liên kết và rời liên kết với nhiều nguyên tố khác. Làm việc hay tiếp xúc với natri phải cực kỳ cẩn thận trong mọi lúc, mọi nơi. Natri phải được bảo quản trong khí trơ hay dầu mỏ. Sinh lý học và ion Na Các ion natri đóng vai trò khác nhau trong nhiều quá trình sinh lý học. Ví dụ, các tế bào dễ bị kích thích dựa vào sự tiếp nhận ion Na+ để sinh ra sự phân cực. Một ví dụ của nó là biến đổi tín hiệu trong hệ thần kinh trung ương. Tham khảo Los Alamos National Laboratory – Sodium Liên kết ngoài TemplateThể loại Commons – Sodium – Sodium The Wooden Periodic Table Table's Entry on Sodium Chú thích ↑ Gatti, M.; Tokatly, I.; Rubio, A. 2010. "Sodium A Charge-Transfer Insulator at High Pressures". Physical Review Letters. 104 21 216404–1 to 216404–4. arXiv . Bibcode doi ↑ TemplateChú thích sách ↑ Citron, M. L.; Gabel, C.; Stroud, C.; Stroud, C. 1977. "Experimental Study of Power Broadening in a Two-Level Atom". Physical Review A. 16 4 1507. Bibcode1977PhRvA.. doi ↑ De Leon, N. "Reactivity of Alkali Metals". Indiana University Northwest. Retrieved ngày 7 tháng 12 năm 2007. ↑ 5,0 5,1 Greenwood, Norman N.; Earnshaw, Alan 1997. Chemistry of the Elements 2nd ed.. Butterworth-Heinemann. ISBN 0-08-037941-9. ↑ TemplateChú thích sách ↑ TemplateChú thích sách ↑ Audi, Georges; Bersillon, O.; Blachot, J.; Wapstra, 2003. "The NUBASE Evaluation of Nuclear and Decay Properties". Nuclear Physics A. 729 3–128. Bibcode doi ↑ Sanders, F. W.; Auxier, J. A. 1962. "Neutron Activation of Sodium in Anthropomorphous Phantoms". HealthPhysics. 8 4 371–379. doi PMID 14496815. ↑ Denisenkov, P. A.; Ivanov, V. V. 1987. "Sodium Synthesis in Hydrogen Burning Stars". Soviet Astronomy Letters. 13 214. Bibcode1987SvAL...13..214D. ↑ Lide, D. R., ed. 2005. CRC Handbook of Chemistry and Physics 86th ed.. Boca Raton FL CRC Press. ISBN 0-8493-0486-5. ↑ Tjrhonsen, Dietrick E. ngày 17 tháng 8 năm 1985. "Sodium found in Mercury's atmosphere". BNET. Retrieved ngày 18 tháng 9 năm 2008. ↑ Cremonese, G; Boehnhardt, H; Crovisier, J; Rauer, H; Fitzsimmons, A; Fulle, M; Licandro, J; Pollacco, D; et al. 1997. "Neutral Sodium from Comet Hale–Bopp A Third Type of Tail". The Astrophysical Journal Letters. 490 2 L199–L202. arXivastro-ph/9710022 . Bibcode1997ApJ... doi ↑ 14,0 14,1 TemplateChú thích sách ↑ van der Krogt, Peter. "Elementymology & Elements Multidict". Retrieved ngày 8 tháng 6 năm 2007. ↑ Davy, Humphry 1808. "On some new phenomena of chemical changes produced by electricity, particularly the decomposition of the fixed alkalies, and the exhibition of the new substances which constitute their bases; and on the general nature of alkaline bodies". Philosophical Transactions of the Royal Society of London. 98 1–44. doi ↑ Weeks, Mary Elvira 1932. "The discovery of the elements. IX. Three alkali metals Potassium, sodium, and lithium". Journal of Chemical Education. 9 6 1035. Bibcode1932JChEd... doi ↑ 18,0 18,1 Alfred Klemm, Gabriele Hartmann, Ludwig Lange, "Sodium and Sodium Alloys" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry 2005, Wiley-VCH, Weinheim. doi ↑ 19,0 19,1 Eggeman, Tim; Updated By Staff 2007. "Kirk-Othmer Encyclopedia of Chemical Technology". John Wiley & Sons. doi ISBN 0-471-23896-1. ↑ Oesper, R. E.; Lemay, P. 1950. "Henri Sainte-Claire Deville, 1818–1881". Chymia. 3 205–221. doi JSTOR 27757153. ↑ Banks, Alton 1990. "Sodium". Journal of Chemical Education. 67 12 1046. Bibcode1990JChEd.. doi ↑ Pauling, Linus, General Chemistry, 1970 ed., Dover Publications ↑ "Los Alamos National Laboratory – Sodium". Retrieved ngày 8 tháng 6 năm 2007. ↑ "007-Sodium Metal". Retrieved ngày 27 tháng 11 năm 2010. ↑ TemplateChú thích sách ↑ TemplateChú thích sách ↑ 27,0 27,1 TemplateChú thích sách ↑ TemplateChú thích sách TemplateKim loại kiềm TemplateBảng tuần hoàn thu gọn TemplateHợp chất Natri Thể loạiChất khoáng dinh dưỡng Thể loạiChất chống ẩm Thể loạiNatri
giá natri kim loại